本ページはプロモーション(広告)が含まれています |
Theo khoảng 7 điều 39 bộ luật tiêu chuẩn lao động của Nhật Bản quy định. Người lao động làm việc từ đủ 6 tháng trở lên và hoàn thành 80% số ngày làm việc trong kỳ sẽ được hưởng số ngày nghỉ phép có lương như sau.
Thời gian làm việc | Số ngày được nghỉ có lương |
6カ月 (Tháng) | 10日 (Ngày) |
1年6カ月 | 11日 |
2年6カ月 | 12日 |
3年6カ月 | 14日 |
4年6カ月 | 16日 |
5年6カ月 | 18日 |
6年6カ月以上 | 20日 |
Chú ý: Số ngày nghỉ phép sẽ hết hạn sau 2 năm kể từ thời điểm phát sinh, do đó tổng số ngày nghỉ phép sẽ bằng tổng số ngày nghỉ được phát sinh trong vòng 2 năm trở lại.
Số ngày nghỉ phép là quyền lợi được hưởng của người lao động, công ty không có quyền từ chối khi người lao động yêu cầu.
Trước đây thực tập sinh không có quyền xin ngày nghỉ có lương đã trở thành một vấn đề của xã hội Nhật Bản. Tuy nhiên hiện tại ngay cả thực tập sinh người làm thêm cũng được hưởng quyền lợi này.